Thơ Mai Quỳnh Nam được dịch sang tiếng Ba Lan

Thơ Mai Quỳnh Nam được dịch sang tiếng Ba Lan

Lời giới thiệu

Báo Văn hóa (Gazeta Kulturalna), nguyệt san xuất bản tại Zelów, gần thành phố Łódź, Ba Lan, trong số tháng 2/2020 đã đăng gần trọn trang 7 chùm thơ của nhà thơ Việt Nam Mai Quỳnh Nam. Đây có thể coi là sự kiện, bởi trong 25 năm tồn tại, cho đến nay, có lẽ chưa một nhà thơ Việt Nam nào được dịch và in với số lượng bài như vậy trong một số báo của nguyệt san này. Chùm thơ do Nguyễn Chí Thuật tuyển chọn và dịch với sự cộng tác của nhà thơ Ba Lan Kalina Izabela Zioła. Nhân dịp này, Queviet in lại bài viết về thơ Mai Quỳnh Nam của nhà thơ Đặng Huy Giang và giới thiệu một số bài thơ của Mai Quỳnh Nam, người những năm gần đây được các nhà phê bình thơ và dư luận bạn đọc đánh giá cao cả về nội dung lẫn hình thức sáng tạo, coi đó là tiếng nói thi ca mang nét riêng đặc thù và có những đóng góp thiết thực cho việc đổi mới thơ nước nhà.

 

 

Mai Quynh Nam

(Wietnam)

Kałuża na drodze

Kałuża na drodze

niczym wielkie lustro

żywcem pochłania słońce

Dziecko podczas zabawy

rozbryzgując wodę

plami swoją niewinną stopę

 

Vũng nước trên đường

Vũng nước trên đường

như tấm gương

chôn sống mặt trời

đứa trẻ đùa chơi

đạp nước tung tóe

một vết bẩn trên gót son thơ bé

 

Racja istnienia

Profesor istnieje dzięki swej mądrości

sekretarka istnieje dzięki urodzie i pustej

głowie

a dzięki czemu ja istnieję?

Kilka razy woda sięgała mi do kolan

 

Sự tồn tại

Ông giáo sư tồn tại vì cái đầu uyên bác

cô thư ký tồn tại vì xinh và đôi khi hơi đần

tôi tồn tại vì gì không biết?

đã mấy lần nước ngập đến chân

* * *

Jedno słowo wyfrunęło z twoich ust

łagodne, lekkie

i z niego powstał piękny

świetlisty pałac

skrzący się nad rzeką mojej duszy

***

Em nói một lời rất hiền, rất nhẹ

có một lâu đài đẹp đẽ

lấp lánh

trên nhánh sông hồn tôi

 

Zranione serce

Zranione serce

popękało na kawałki

powodując wielki ból

ale nie spowodowało śmierci

żyje

bliznami

wspomnień

głęboko zakorzenionych

i dalekich

jak pierwsza miłość

 

Trái tim bị thương

Trái tim bị thương

vỡ thành từng mảnh

đau

nhưng không chết hẳn

nó sống

bằng sự hàn gắn

từ ký ức hằn sâu

xa

như mối tình đầu

 

Zakończenie

Dwa lata

wystarczą by rozstać się bez żalu

dwa lata

złości nie wystarczą do samobójstwa

i jakie to szczęście

że nie mamy dzieci

 

Đoạn kết

Hai năm

đủ để chia tay không nuối tiếc

hai năm

chưa đủ uất ức để tự sát

và may hơn

chúng ta chưa sinh con

 

Miejsce z góry ustalone

Myślałem o grobie

gdzie spocznę głęboko pogrzebany

moja kochana

nie płacz

ja po prostu zmienię obszar życia

na miejsce z góry ustalone

moi znajomi też tam odchodzą

wielu już odeszło

dziś po południu pożegnano jednego z nich

był w moim wieku

 

Miền tất định

Tôi nghĩ đến nấm mồ

đào sâu chôn chặt

em ơi

đừng khóc

giản dị thôi, tôi chuyển vùng đời

về miền tất định

họ đã đi rồi

họ đi nhiều lắm

chiều nay, tiễn biệt một người

anh ấy cũng chừng tuổi tôi

 

Mówić twardo o miękkiej władzy

Zniewalasz mnie miękką władzą

swoją urodą

dobrym alkoholem

słodkimi słówkami

stosujesz wiele sztuczek.

Moja droga, jestem odporny na bicie

sznurem, który trzymasz w ręku

możliwe, że został zrobiony z niedojrzałego

bambusa

 

Nói cứng về quyền lực mềm

 

Em trói buộc tôi bằng quyền lực mềm

bằng nhan sắc

rượu ngon

nói ngọt

em có nhiều chiêu thuật

em ơi, tôi là kẻ rạn đòn

sợi lạt em cầm

có thể tách ra từ đoạn tre non

* * *

Słuchałem głosu ptaków

słuchałem głosu wiatru

raz coś powiedziałaś szeptem, cichutko

nic nie usłyszałem

twój głos zaginął w głosie ptaków

twój głos zaginął w głosie wiatru

* * *

Anh nghe tiếng chim

anh nghe tiếng gió

có một lần em thì thầm nói nhỏ

anh không nghe thấy gì

để tiếng chim

tiếng gió

mang đi

***

Jedna chata

jeden księżyc

dwa westchnienia

kilka kropelek rosy

to już raj

***

Một túp lều

một vầng trăng

hai tiếng thở dài

vài giọt sương

thế là thiên đường

 

Dwuosobowy grób

Dwa ciała rozkładając się

przekazują sobie ciepło

w zimnej mogile

od dawna

milczą

 

Mộ đôi

Hai tấm thân tan rã

truyền hơi ấm cho nhau

dưới đất lạnh

từ lâu

họ chỉ còn im lặng

 

Bez tytułu

W wazonie

nie ma nawet zeschniętego kwiatu

na promień słońca na balkonie

nikt nie czeka

i wazon i człowiek

toną w ciemności

 

Không đề

Bình hoa

không cánh hoa héo tàn

nắng tắt ngoài lan can

chẳng còn ai mong đợi

một bình hoa, một người

ngập chìm trong bóng tối

* * *

Synku, chcę, żebyś był człowiekiem ostrożnym

synku, chcę, żebyś był człowiekiem zawsze uczciwym

ale ostrożność to rzecz drugorzędna,

na pierwszym miejscu jest uczciwość – bo

ona potrzebniejsza

 

* * *

Cha muốn con là người cẩn thận

cha muốn con là người thẳng thắn

cẩn thận còn ở sau

thẳng thắn cần phải đặt lên đầu

***

 

Na pogrzebie

za dużo ceremonii

a za mało łez

***

 

Tang lễ

quá nhiều nghi thức

quá ít nước mắt

 

Nguyen Chi Thuat

Dịch từ nguyên bản tiếng Việt, với sự cộng tác của Kalina Izabela Zioła

Nguồn tin: queviet.eu