Thơ Mai Quỳnh Nam được dịch sang tiếng Ba Lan
- Thứ hai - 24/02/2020 00:07
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
Lời giới thiệu
Báo Văn hóa (Gazeta Kulturalna), nguyệt san xuất bản tại Zelów, gần thành phố Łódź, Ba Lan, trong số tháng 2/2020 đã đăng gần trọn trang 7 chùm thơ của nhà thơ Việt Nam Mai Quỳnh Nam. Đây có thể coi là sự kiện, bởi trong 25 năm tồn tại, cho đến nay, có lẽ chưa một nhà thơ Việt Nam nào được dịch và in với số lượng bài như vậy trong một số báo của nguyệt san này. Chùm thơ do Nguyễn Chí Thuật tuyển chọn và dịch với sự cộng tác của nhà thơ Ba Lan Kalina Izabela Zioła. Nhân dịp này, Queviet in lại bài viết về thơ Mai Quỳnh Nam của nhà thơ Đặng Huy Giang và giới thiệu một số bài thơ của Mai Quỳnh Nam, người những năm gần đây được các nhà phê bình thơ và dư luận bạn đọc đánh giá cao cả về nội dung lẫn hình thức sáng tạo, coi đó là tiếng nói thi ca mang nét riêng đặc thù và có những đóng góp thiết thực cho việc đổi mới thơ nước nhà.
Mai Quynh Nam
(Wietnam)
Kałuża na drodze
Kałuża na drodze
niczym wielkie lustro
żywcem pochłania słońce
Dziecko podczas zabawy
rozbryzgując wodę
plami swoją niewinną stopę
Vũng nước trên đường
Vũng nước trên đường
như tấm gương
chôn sống mặt trời
đứa trẻ đùa chơi
đạp nước tung tóe
một vết bẩn trên gót son thơ bé
Racja istnienia
Profesor istnieje dzięki swej mądrości
sekretarka istnieje dzięki urodzie i pustej
głowie
a dzięki czemu ja istnieję?
Kilka razy woda sięgała mi do kolan
Sự tồn tại
Ông giáo sư tồn tại vì cái đầu uyên bác
cô thư ký tồn tại vì xinh và đôi khi hơi đần
tôi tồn tại vì gì không biết?
đã mấy lần nước ngập đến chân
* * *
Jedno słowo wyfrunęło z twoich ust
łagodne, lekkie
i z niego powstał piękny
świetlisty pałac
skrzący się nad rzeką mojej duszy
***
Em nói một lời rất hiền, rất nhẹ
có một lâu đài đẹp đẽ
lấp lánh
trên nhánh sông hồn tôi
Zranione serce
Zranione serce
popękało na kawałki
powodując wielki ból
ale nie spowodowało śmierci
żyje
bliznami
wspomnień
głęboko zakorzenionych
i dalekich
jak pierwsza miłość
Trái tim bị thương
Trái tim bị thương
vỡ thành từng mảnh
đau
nhưng không chết hẳn
nó sống
bằng sự hàn gắn
từ ký ức hằn sâu
xa
như mối tình đầu
Zakończenie
Dwa lata
wystarczą by rozstać się bez żalu
dwa lata
złości nie wystarczą do samobójstwa
i jakie to szczęście
że nie mamy dzieci
Đoạn kết
Hai năm
đủ để chia tay không nuối tiếc
hai năm
chưa đủ uất ức để tự sát
và may hơn
chúng ta chưa sinh con
Miejsce z góry ustalone
Myślałem o grobie
gdzie spocznę głęboko pogrzebany
moja kochana
nie płacz
ja po prostu zmienię obszar życia
na miejsce z góry ustalone
moi znajomi też tam odchodzą
wielu już odeszło
dziś po południu pożegnano jednego z nich
był w moim wieku
Miền tất định
Tôi nghĩ đến nấm mồ
đào sâu chôn chặt
em ơi
đừng khóc
giản dị thôi, tôi chuyển vùng đời
về miền tất định
họ đã đi rồi
họ đi nhiều lắm
chiều nay, tiễn biệt một người
anh ấy cũng chừng tuổi tôi
Mówić twardo o miękkiej władzy
Zniewalasz mnie miękką władzą
swoją urodą
dobrym alkoholem
słodkimi słówkami
stosujesz wiele sztuczek.
Moja droga, jestem odporny na bicie
sznurem, który trzymasz w ręku
możliwe, że został zrobiony z niedojrzałego
bambusa
Nói cứng về quyền lực mềm
Em trói buộc tôi bằng quyền lực mềm
bằng nhan sắc
rượu ngon
nói ngọt
em có nhiều chiêu thuật
em ơi, tôi là kẻ rạn đòn
sợi lạt em cầm
có thể tách ra từ đoạn tre non
* * *
Słuchałem głosu ptaków
słuchałem głosu wiatru
raz coś powiedziałaś szeptem, cichutko
nic nie usłyszałem
twój głos zaginął w głosie ptaków
twój głos zaginął w głosie wiatru
* * *
Anh nghe tiếng chim
anh nghe tiếng gió
có một lần em thì thầm nói nhỏ
anh không nghe thấy gì
để tiếng chim
tiếng gió
mang đi
***
Jedna chata
jeden księżyc
dwa westchnienia
kilka kropelek rosy
to już raj
***
Một túp lều
một vầng trăng
hai tiếng thở dài
vài giọt sương
thế là thiên đường
Dwuosobowy grób
Dwa ciała rozkładając się
przekazują sobie ciepło
w zimnej mogile
od dawna
milczą
Mộ đôi
Hai tấm thân tan rã
truyền hơi ấm cho nhau
dưới đất lạnh
từ lâu
họ chỉ còn im lặng
Bez tytułu
W wazonie
nie ma nawet zeschniętego kwiatu
na promień słońca na balkonie
nikt nie czeka
i wazon i człowiek
toną w ciemności
Không đề
Bình hoa
không cánh hoa héo tàn
nắng tắt ngoài lan can
chẳng còn ai mong đợi
một bình hoa, một người
ngập chìm trong bóng tối
* * *
Synku, chcę, żebyś był człowiekiem ostrożnym
synku, chcę, żebyś był człowiekiem zawsze uczciwym
ale ostrożność to rzecz drugorzędna,
na pierwszym miejscu jest uczciwość – bo
ona potrzebniejsza
* * *
Cha muốn con là người cẩn thận
cha muốn con là người thẳng thắn
cẩn thận còn ở sau
thẳng thắn cần phải đặt lên đầu
***
Na pogrzebie
za dużo ceremonii
a za mało łez
***
Tang lễ
quá nhiều nghi thức
quá ít nước mắt
Nguyen Chi Thuat
Dịch từ nguyên bản tiếng Việt, với sự cộng tác của Kalina Izabela Zioła